Các phương pháp xử lý nước thải nuôi tôm

Các chất thải từ việc nuôi tôm

Trong nước nuôi tôm chủ yếu là thức ăn thừa, phân tôm, và các quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng, đây là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng trong quá trình nuôi tôm thì chỉ có 15-20% thức ăn dùng vào phát triển mô động vật, 15% tổng lượng thức ăn hao hụt do không ăn hết và thất thoát, chỉ có 40 – 45% là được tôm tiêu thụ duy trì sự sống.
Hệ thống nuôi tôm
Hệ thống nuôi tôm ở Việt Nam
Người ta ước lượng rằng, có khoảng 63 – 78% nitơ và 76 – 80% photpho cho tôm ăn bị thất thoát vào môi  trường.  Nitơ  dưới  dạng protein  được  tôm ăn    bài  tiết  dưới  dạng ammoniac. Tổng khối lượng nitơ và photpho sản sinh trên 1 ha trại nuôi tôm  khoảng 2 tấn, tương ứng khoảng 113 kg và 43 kg. Và đương nhiên trại tôm thì rộng lớn hơn và số lượng thải ra môi trường càng lớn.
Vì vậy, trong quá trình nuôi tôm, chúng ta cần lưu ý đến vấn đề cho tôm ăn, vì đây là nguyên nhân chủ yếu sản sinh ra lượng nito và photpho dư thừa trong nước thải.
Ngoài ra trong nước thải còn các chất hữu cơ khác như mảnh vụn thực vật phù du, tảo dạng sợi, và các chất lắng đọng không phân hủy… là do nước lấy vào chưa xử lý hiệu quả.
Nước thải của ngành nuôi tôm  chứa 1 lượng lớn chất nito, photpho và các chất dinh dưỡng khác, gây nên sự siêu dinh dưỡng, do đó kèm sự tăng sức sản xuất ban đầu và nở rộ của vi khuẩn. Sự có mặt của các hợp chất carbonic và chất  hữu  cơ  sẽ  làm  giảm ôxy  hoà  tan  và  tăng BOD,  COD,  sulfit  hydrrogen, ammoniac và hàm lượng methan trong vực nước tự nhiên. Một vấn đề khác do việc nuôi tôm gây nên đó là sự làm lắng đọng bùn ở các vùng lân cận, như rừng ngập mặn và ở những nơi nước tù.
Hầu hết các chất trong nước nuôi tôm lắng đọng dưới đáy, đây chính là nguồn nguy hại cho tôm, và hoạt động nuôi tôm. Lớp bùn này rất độc hại, thiếu oxy, chứa nhiều chất gây hại như ammoniac, sunfuric.. Các con tôm luôn tránh các khu vực này và tập trung vào những chỗ sạch sẽ, do đó việc phân phát thức ăn không hợp lý sẽ gây tổn thất rất nhiều lượng thức ăn cho tôm. Bên cạnh đó nếu tôm việc tập trung vào một vùng sẽ làm giảm bớt diện tích cho ăn, cũng như tăng tính cạnh tranh trong khi ăn, ảnh hướng đến chất lượng, năng suất tôm. Nếu như toàn bộ đáy ao bị dơ bẩn thì con tôm bị bắt buộc phải sống trong môi trường ô nhiễm. Lớp bùn dơ bẩn còn tác động lên nước trong ao nuôi làm giảm chất lượng nước. Điều ảnh hưởng đến tôm và cả sức khỏe con người khi tiêu thụ tôm.
Chất lượng nước và đáy ao bị nhiễm bẩn sẽ tác động trực tiếp tới con tôm. Dẫn đến hiệu quả nuôi tôm không cao. Tôm mắc bệnh do vi khuẩn, tôm biến ăn, không lớn, hoặc dẫn đến tôm chết hàng loạt. Theo nghiên cứu kỹ thuật nuôi tôm thì hầu hết các bệnh mà tôm mắc phải đều bắt nguồn từ môi trường sống của chúng.
Khi môi trường nước nuôi tôm bị ô nhiễm, chất thải dơ bẩn không những ảnh hưởng đến sự sống của tôm mà còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái xung quanh. Nước thải này tác động lên môi trường đất, các môi trường xung quanh trại tôm. Và việc tái tạo lại môi trường sạch, ao nuôi tôm cũng dẫn đến tốn kém nhiều chi phí, vật tư.

Các phương pháp xử lý nước thải nuôi tôm

1. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi vì sự đa dạng và hiệu quả của nó, bên cạnh đó chi phí của thấp nữa.Trong xử lý sinh học bao gồm 2 hướng chính:
+ sử dụng hệ vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải
+ sử dụng hệ động thực vật thủy sinh để hấp thụ các chất hữu cơ.
a. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật
Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng nhờ vậy sinh khối của chúng tăng lên. Chính vì thế mà ta sử dụng các vi sinh vật này để hấp thụ và tiêu hủy các chất hữu cơ, các chất gây ô nhiễm môi trường từ nước thải nuôi tôm. Một số chế phẩm vi sinh thường dùng để cải thiện môi trường nước ao nuôi tôm, cá như Super VS, BRF-2 quakit… Thành phần sinh học của chế phẩm này gồm nhiều chủng loại vi sinh, tập hợp các thành phần men ngoại bào của quá trình sinh trưởng vi sinh; các enzyme ngoại bào tổng hợp; các chất dinh dưỡng sinh học và khoáng chất kích hoạt sinh trưởng ban đầu và xúc tác hoạt tính. Chúng có khả năng tiêu thụ các chất hữu cơ phát sinh trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi trong ao hồ. Hay nói cách khác, chúng có tác dụng phân giải chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan từ phân tôm, các thức ăn thức ăn thừa tích tụ đáy ao nuôi, tạo được sự ổn định, duy trì chất lượng nước và cả màu nước trong ao hồ. Mặt khác chế phẩm này còn giúp giảm thiểu được các vi sinh vật gây bệnh như Vibrio, aeromonas, E.coli…, làm tăng thêm lượng oxy hòa tan trong môi trường nước ao nuôi và  giảm thiểu lượng amoniac.
b. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thu các chất gây ô nhiễm
Bản chất của phương pháp này là loại bỏ các chất gây ô nhiệm dựa trên quá trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông qua chuỗi thức ăn. Người ta thường sử dụng các thực vật để làm hấp thụ các chất dinh dưỡng là nito hay photpho, carbon để tự nuôi sống mình đó là các tảo, thực vật phù du, rong rêu. Điều này góp phần loại sạch các chất gây ô nhiễm môi trường hiệu quả.
hệ sinh vật phù du
Hệ sinh vật phù du
Kế tiếp trong quá trình xử lý nước thải nuôi tôm là sử dụng các loại động vật nhưng ngao, vẹm, hàu các loại này có thể tiêu thụ các động thực vật phù du, cải thiện phần đáy ao bị ô nhiễm. Các loài cá ăn thực vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử dụng ở các kênh thoát nước thải.
Trong thực tế, để đảm bảo đạt hiệu suất xử lý cao các chất ô nhiễm với chi phí vận hành tối thiểu, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, xong tất cả đều giải quyết được vấn đề ô nhiễm nước thải nuôi tôm để hạn chế gây ra tác hại cho môi trường xung quanh.
Tham khảo thêm dịch vụ: Xử lý nước thải ngành thép

2. Xử lý nước thải bằng phương pháp Hồ sinh học

Bao gồm một chuỗi từ 3 đến 5 hồ, nước thải được làm sạch bằng quá trình tự nhiên thông qua các tác nhân là tảo và vi khuẩn. Mối quan hệ giữa vi sinh vật, thực vật trong hồ sinh học là mối quan hệ thông qua oxy và thông qua các chất dinh dưỡng cơ bản.
Trong hồ luôn diễn ra các quá trình như quang hợp, khuếch tán oxy vào nước. Nhưng quá trình quang hợp chỉ xảy ra trong điều kiện có ánh sáng, ánh sáng chiếu vào nước phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là chiều sâu của nước và sự tồn tại hàm lượng chất hữu cơ lơ lửng nhiều hay ít.
 Mô hình này có thể áp dụng cho những nơi có diện tích đất lớn, để xử lý nước thải trong nuôi tôm sẽ cho hiệu quả về môi trường và kinh tế.

3. Phương pháp sử dụng các hệ thống đất ngập nước

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ven biển diễn ra ở vùng nước mặn – lợ nên có thể áp dụng phương pháp này để xử lý ô nhiễm môi trường.
xử lý nước thải nuôi tôm
Vấn đề nuôi tôm Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái ở vùng đất ngập nước rất phổ biến ở ven biển Việt nam. Rừng ngập mặn có thể hấp thụ được một lượng lớn chất hữu cơ từ hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển. Khu hệ thực vật ở hệ thống này có vai trò như sau:
- Làm giảm ánh sáng chiếu xuống mặt nước, giảm quá trình quang hợp, hạn chế sự phát triển của tảo.
- Tạo điều kiện điều hòa vi khí hậu, đặc biệt cách nhiệt trong mùa đông, nhiệt độ ở dưới cao sẽ làm tăng nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ.
- Phần ngập dưới nước có tác dụng cung cấp bề mặt cho vi khuẩn bám dính, cung cấp oxy cho quang hợp, hấp thụ chất dinh dưỡng. Phần rễ có tác dụng giúp ổn định và giảm xói mòn, tạo điều kiện cho quá trình lắng đọng bùn và tạo trầm tích.
- Bên cạnh đó, hệ động thực vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn như hàu, vẹm, cua, cá cũng là tác nhân loại bỏ chất ô nhiễm hữu cơ.

Ngoài ra, RNM với bộ rễ có cấu tạo đặc biệt là nơi bẫy các trầm tích có chứa các kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ thực vật. Thực vật ngập mặn cùng với toàn bộ hệ sinh thái trong RNM là một bể lọc sinh học đối với các chất thải từ hoạt đông nuôi trồng thủy sản ven biển.Trong nuôi tôm phát triển bền vững, hình thức này được khuyến khích phát triển, nhằm bảo vệ môi trường nước và hệ thống rừng ngập mặn.
Nếu bạn đang gặp những vấn đề về môi trường và cần dịch vụ thì liên hệ với Gia phát.
Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ vệ sinh nhà cửa tại Đà nẵng.
LH: 0938.390.768 để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí